Gãy xương đòn là gì? Các công bố khoa học về Gãy xương đòn

Gãy xương đòn là một loại chấn thương xương xảy ra khi một lực tác động mạnh vào một điểm cố định trên xương, gây ra sự tách rời hoặc vỡ xương tại vị trí tác độ...

Gãy xương đòn là một loại chấn thương xương xảy ra khi một lực tác động mạnh vào một điểm cố định trên xương, gây ra sự tách rời hoặc vỡ xương tại vị trí tác động. Chấn thương gãy xương đòn thường xảy ra trong các trường hợp va chạm mạnh, ngã từ chiều cao, hoặc trong các hoạt động thể thao tự nhiên hoặc mạo hiểm. Việc xác định và xử lý một cách chính xác gãy xương đòn là cần thiết để đảm bảo quá trình hồi phục và phục hồi xương hiệu quả.
Gãy xương đòn có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của cơ thể, như xương tay, xương chân, xương cột sống, xương sườn, xương cổ chân, và xương đùi, tùy thuộc vào loại chấn thương và vị trí tác động.

Có hai loại gãy xương đòn chính:

1. Gãy xương không di chuyển: Xương bị vỡ nhưng các mảnh xương vẫn ở trong vị trí của chúng ban đầu và không di chuyển. Điều này có thể xảy ra nếu lực tác động không mạnh. Khi phát hiện gãy xương không di chuyển, việc định vị xương bằng cách đặt băng cố định hoặc phôi xương có thể giúp xương khô và hàn liền một cách tự nhiên.

2. Gãy xương di chuyển: Xương bị vỡ và các mảnh xương di chuyển khỏi vị trí ban đầu. Điều này có thể xảy ra nếu lực tác động mạnh hoặc áp lực lên xương. Để xử lý gãy xương di chuyển, cần phải định vị lại và cố định các mảnh xương bằng cách sử dụng công cụ như băng cố định (gibs), túi bóp hoặc thanh kim loại.

Việc phục hồi sau gãy xương đòn thường bao gồm:

- Hồi phục xương: Quá trình hàn xương diễn biến qua các giai đoạn tạo mô sụn, tạo mô xương và việc tạo liên kết xương mới. Điều này có thể mất thời gian và đòi hỏi tuân thủ các chỉ đạo của bác sĩ để đảm bảo quá trình hàn xương suôn sẻ.

- Vật lý trị liệu: Sau khi xương đã khô và hàn liền, vật lý trị liệu có thể được sử dụng để tăng cường sức mạnh và khả năng di chuyển của xương bị tổn thương.

- Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được thực hiện để điều chỉnh và cố định xương bằng khoá titan hoặc vật liệu phẫu thuật khác.

Việc nhận điều trị sớm và tuân thủ chính xác các chỉ đạo từ bác sĩ rất quan trọng để đảm bảo quá trình hồi phục tối ưu và tránh các biến chứng tiềm năng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy xương đòn":

Sản xuất một gãy xương kín tiêu chuẩn ở xương động vật thí nghiệm Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 2 Số 1 - Trang 97-101 - 1984
Tóm tắt

Để phát triển một kỹ thuật cho việc sản xuất một vết gãy xương thí nghiệm kín tiêu chuẩn, một thiết bị mới đã được thiết kế và thử nghiệm trên 40 con chuột Sprague-Dawley đực. Đầu tiên, xương đùi được điều trị bằng một chốt Steinmann đặt trong tủy xương. Sau đó, thân xương đùi đã bị gãy bằng cách sử dụng một chiếc guillotine cùn được điều khiển bởi một trọng lượng rơi xuống. Về mặt hình ảnh chụp X-quang, kỹ thuật này đã cho ra một vết gãy ngang có thể tái tạo cao. Có sự nén gãy tối thiểu và độ nghiêng tối thiểu của chốt tủy. Về mặt mô học, tổn thương mô mềm là rất ít. Kiểm tra cơ học cho thấy tất cả các vết gãy đều đã liền. Việc tháo chốt diễn ra dễ dàng mà không gây rối loạn vùng gãy đã lành. Thiết bị này đơn giản để sử dụng và kinh tế khi xây dựng. Nhờ vào việc sử dụng thiết bị này, một mô hình gãy xương kín có thể tái tạo cao đã được thiết lập.

Điều trị Gãy Xương Đốt Sống Đau Đớn Bằng Kyphoplasty cho Bệnh Nhân Loãng Xương Nguyên Phát: Một Nghiên Cứu Tiền Tiến Không Ngẫu Nhiên Có Kiểm Soát Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - Tập 20 Số 4 - Trang 604-612 - 2005
Tóm tắt

Nghiên cứu này điều tra các tác động của kyphoplasty đối với cơn đau và khả năng vận động ở bệnh nhân loãng xương và gãy xương đốt sống đau, so với quản lý y tế thông thường.

Giới thiệu: Điều trị dược phẩm cho bệnh nhân loãng xương nguyên phát không ngăn ngừa đau và suy giảm hoạt động ở bệnh nhân bị gãy xương đốt sống đau đớn. Vì vậy, chúng tôi đã đánh giá kết quả lâm sàng sau khi thực hiện kyphoplasty ở bệnh nhân bị gãy xương đốt sống và đau mãn tính kèm theo trong hơn 12 tháng.

Vật liệu và Phương pháp: Sáu mươi bệnh nhân loãng xương nguyên phát và gãy xương đốt sống đau đớn trình diện trên 12 tháng đã được bao gồm trong nghiên cứu tiến cứu không ngẫu nhiên này. Hai mươi bốn giờ trước khi thực hiện kyphoplasty, bệnh nhân tự xác định việc tham gia vào nhóm kyphoplasty hoặc nhóm kiểm soát do đó 40 bệnh nhân được điều trị bằng kyphoplasty, trong khi 20 làm nhóm kiểm soát. Nghiên cứu này đánh giá thay đổi hình thái học trên X-quang, chỉ số đau theo thang đo analog hình ảnh (VAS), các hoạt động hàng ngày (thang đo của Nghiên cứu Loãng Xương Đốt Sống châu Âu [EVOS]), số lượng gãy xương đốt sống mới và việc sử dụng dịch vụ y tế. Các kết quả được đánh giá trước điều trị và tại thời điểm 3 và 6 tháng theo dõi. Tất cả bệnh nhân đều nhận được điều trị y tế tiêu chuẩn (1g canxi, 1000 IE vitamin D3, liều tiêu chuẩn của aminobisphosphonate uống, thuốc giảm đau, vật lý trị liệu).

Kết quả: Kyphoplasty tăng chiều cao đốt sống ở vị trí giữa của các thân đốt sống được điều trị lên 12,1%, trong khi ở nhóm kiểm soát, chiều cao đốt sống giảm xuống 8,2% (p = 0.001). Tăng cường và ổn định bên trong bằng kyphoplasty dẫn đến giảm đau lưng. Chỉ số đau VAS được cải thiện trong nhóm kyphoplasty từ 26,2 ± 2 đến 44,2 ± 3.3 (SD; p = 0.007) và ở nhóm kiểm soát từ 33,6 ± 4.1 đến 35.6 ± 4.1 (không có ý nghĩa thống kê), trong khi điểm số EVOS tăng trong nhóm kyphoplasty từ 43,8 ± 2.4 đến 54.5 ± 2.7 (p = 0.031) và ở nhóm kiểm soát từ 39,8 ± 4.5 đến 43.8 ± 4.6 (không có ý nghĩa). Số lượt khám bác sĩ liên quan đến đau lưng trong khoảng thời gian theo dõi 6 tháng giảm đáng kể sau khi kyphoplasty so với nhóm kiểm soát: trung bình 3.3 lượt khám/bệnh nhân ở nhóm kyphoplasty và trung bình 8.6 lượt khám/bệnh nhân ở nhóm kiểm soát (p = 0.0147).

Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy chiều cao đốt sống tăng đáng kể, giảm đau và cải thiện khả năng vận động ở bệnh nhân sau kyphoplasty. Kyphoplasty thực hiện ở những bệnh nhân loãng xương được chọn lọc phù hợp với gãy xương đốt sống đau đớn là một bổ sung đầy hứa hẹn cho liệu pháp y tế hiện nay.

#kyphoplasty #loãng xương #gãy xương đốt sống #đau lưng #cải thiện vận động #nghiên cứu kiểm soát không ngẫu nhiên
ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU NGOÀI XƯƠNG ĐÒN BẰNG NẸP KHÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy đầu ngoài xương đòn bằng nẹp khóa tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân gãy đầu ngoài xương đòn được điều trị sử dụng nẹp khóa đầu ngoài: 5 ca độ IIa, 7 ca độ IIb, 3 ca độ V theo phân loại Neer. Kết quả chức năng sau mổ sử dụng thang điểm Constant theo dõi trong thời gian từ 3 tuần đến 6 tháng. Kết quả: Sau mổ gãy đầu ngoài xương đòn đạt giải phẫu tất cả bệnh nhân. Điểm Constant trung bình 86. Kết luận: Điều trị gãy đầu ngoài xương đòn sử dụng nẹp khóa cho kết quả ban đầu tốt.
#Gãy đầu ngoài xương đòn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: gãy cổ xương đùi thường gặp ở người cao tuổi, thay khớp hang bán phần là phương pháp điều trị thường được áp dụng. Mục tiêu: đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân cao tuổi thay khớp háng bán phần. Kết quả: phục hồi chức năng vận động loại tốt và rất tốt tăng dần từ 1 tháng là 1,2% đến 3 tháng là 41,6 % và đến 6 tháng là 75% và ngược lại kết quả trung bình kém giảm dần từ 98% tháng 1 xuống 58,39% tháng thứ 3 và còn 24,79% tháng thứ 6. Kết quả tốt và rất tốt gặp chủ yếu ở nữ, 60-69 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3,4. Kết quả điểm số  chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt của bệnh nhân tăng dần ở các thời điểm đánh giá 1 tháng (0%), 3 tháng (2,4%) và 6 tháng (47,6%). Chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt tập trung vào các đối tượng nữ, <70 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3 và 4. Kết luận: thay khớp hang bán phần giúp phục hồi chức năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống.
#gãy cổ xương đùi #thay khớp hang bán phần #phục hồi chức năng vận động #chất lượng cuộc sống
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xquang gãy xương hàm trên tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán gãy xương hàm trên tại khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 24 (13-75 tuổi), nhóm tuổi từ 19-39 chiếm tỉ lệ cao nhất (50%), phần lớn là nam giới (87.5%), trong đó tai nạn xe máy là chủ yếu (78.13%). Triệu chứng mặt biến dạng và điểm đau chói/ khuyết bậc thang chiếm tỉ lệ cao nhất (93.8%), các triệu chứng khớp cắn sai, há miệng hạn chế (87.5%), bầm tím/ tụ máu quanh mắt (81.3%). Hình ảnh phát hiện được trên phim xquang blondeau, hirtz, CT conbeam lần lượt là 81.3 %, 40.6% và 100%. Kết luận: Gãy xương hàm trên gặp chủ yếu ở nam giới, trong độ tuổi từ 19 – 39 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Các triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, phim thường được sử dụng để phát hiện đường gãy là blondeau, hirtz, CT conbeam. Gãy xương hàm trên thường gặp các tổn thương phối hợp như gãy gò má cung tiếp, vết thương phần mềm vùng mặt.
#gãy xương hàm trên #bệnh viện răng hàm mặt trung ương Hà Nội
CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH DO GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chẩn đoán, hình thái giải phẫu bệnh, phương pháp phẫu thuật và kết quả sớm sau mổ ở bệnh nhân gãy trên lồi cầu xương cánh tay tổn thương mạch máu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhi chẩn đoángãy trên lồi cầu xương cánh tay kèm tổn thương mạch máu, đã phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/01/2015 đến 31/12/2020. Kết quả: 56 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình là 6.3 ± 2.7, tỉ lệ nam/nữ ~ 2/1. Đa số trường hợp cónguyên nhân là do tai nạn ngã chống tay (87.5%). Phần lớn bệnh nhân vẫn có bàn tay hồng (96.4%), ấm (76.8%) nhưng mạch quay mất hoặc yếu. Siêu âm trước mổ 100% trường hợp nhưng chỉ phát hiện có tổn thương ĐM ở 7 BN (17.6%); cắt lớp vi tính thực hiện ở 37 BN phát hiện tổn thương động mạch cánh tay trên 36 BN (97.3%). Tổn thương giải phẫu bệnh trong mổ chủ yếu là co thắt mạch (38 BN-53.6%, nong mạch bằng sonde Fogarty và phong bế áo ngoài), đụng giập ĐM 16 BN-28.5% (cắt nối trực tiếp hoặc ghép mạch), huyết khối ĐM 2 BN (mở ĐM lấy HK). Sau mổ, tất cả bệnh nhân đều có bàn tay hồng ấm, mạch quay bắt rõ trở lại ở 87.5% bệnh nhân. Kết luận: Gãy trên lồi cầu xương cánh tay là một gãy xương thường gặp ở trẻ em, với tỉ lệ tổn thương mạch khá cao. Cần phối hợp siêu âm và chụp cắt lớp để xác định tổn thương. Phẫu thuật vừa là biện pháp điều trị lưu thông mạch, vừa là biện pháp chẩn đoán xác định tổn thương thực sự động mạch.
#Gãy trên lồi cầu xương cánh tay #trẻ em #chấn thương động mạch cánh tay
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐỒNG THỜI LIÊN MẤU CHUYỂN VÀ DƯỚI MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi ở người trưởng thành bằng nẹp vít khóatại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 32 bệnh nhân trưởng thành gãy kín đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi được chỉ định kết hợp xương bằng nẹp vít khóa từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 03 năm 2020 tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi (50%), trong đó nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn (71,9%); tai nạn giao sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%) và loại tổn thương gãy xương đơn thuần không kèm chấn thương cơ quan lớn kèm theo chiểm tỉ lệ cao nhất (90,6%). Kết quả chungtốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 84,4%, trung bình là 12,5%, kém là 3,1%. Kết luận: Gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi ở người trưởng thành là tổn thương nặng, ảnh hưởng đến vận động khớp háng. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật và mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
#Gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÒN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy thân xương đòn ở người trưởng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán gãy kín thân xương đòn trên 18 tuổi đã được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện Việt Đức - Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi (82,4%), trong đó nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn (81,2%); tai nạn giao thông và tai nạn sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (95%) và loại tổn thương gãy xương đơn thuần không kèm chấn thương cơ quan lớn kèm theo chiểm tỉ lệ cao nhất (66,25%). Cơ chế chấn thương gián tiếp chiếm tất cả trường hợp nghiên cứu (100%). Kết quả chung tốt chiếm tỷ lệ cao 95,59%, trung bình là 4,41%, không có trường hợp nào kém. Kết luận: Gãy xương đòn là gãy xương thường gặp trong chấn thương chi trên và ảnh hưởng đến chức năng vận động khớp vai. Phẫu thuật kết hợp xương bên trong nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật và mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
#Gãy kín xương đòn ở người trưởng thành.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020
Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi là chấn thương thường gặp, đặc biệt ở lứa tuổi trưởng thành. Ngày nay gãy thân xương đùi chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình ổ gãy, cố định vững chắc giúp bệnh nhân vận động sớm để phục hồi chức năng. Đóng đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng sáng được áp dụng điều trị cách đây nhiều năm và thu được kết quả rất khả quan. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 3/2020 có 40 bệnh nhân gãy thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 34,45±16,21. Tỉ lệ nam/nữ là 33/7. Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 82,5%. Lâm sàng chủ yếu là sưng nề và biến dạng. Trên Xquang, gãy 1/3 giữa chiếm 72,5%. Kết quả nắn chỉnh: rất tốt 72,5%, tốt 25% tốt và khá 2,5%. Kết quả xa: rất tốt đạt 80%, tốt đạt 15% và trung bình đạt 5%. Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông tại vết mổ và 1 trường hợp chậm liền xương. Kết luận: Đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương an toàn và hiệu quả trong điều trị gãy thân xương đùi.  
#Gãy thân xương đùi #đinh nội tủy có chốt #màn hình tăng sáng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Phương pháp kết hợp xương cẳng chân bằng đinh nội tủy dưới màn tăng sáng được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 38 bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Xử lí kết quả bằng SPSS 18.0. Kết quả: Tuổi trung bình của 38 bệnh nhân nghiên cứu là 39,5±13,3 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. Vị trí gãy 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 44,7%; 1/3 dưới chiếm 47,4%. Phân loại theo AO/OTA có 65,8% gãy đơn giản; gãy có mảnh rời chiếm 28,9%; gãy phức tạp có tỉ lệ 5,3%. Kết quả phẫu thuật đạt rất tốt theo phân loại của Larson – Bostman sau 3 tháng chiếm 89,5%; tốt chiếm 10,5%. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng theo Ter - Schiphorst: Rất tốt là 88,9% và tốt là 11,1%, không có trường hợp trung bình và kém. Kết luận: Điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, đem lại chất lượng cuộc sống và phục hồi chức năng cao cho bệnh nhân.
#Gãy kín thân xương cẳng chân #đóng đinh nội tủy có chốt #màn tăng sáng
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5